Những vấn đề liên quan đến Báo Cáo Tài Chính
1.Hạn nộp BCTC:
– Căn cứ Luật Kế Toán 2003/QH11 quy định về thời hạn nộp BCTC
“Điều 31. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật; đối với báo cáo quyết toán ngân sách thì thời hạn nộp báo cáo được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Chính phủ quy định cụ thể thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho từng lĩnh vực hoạt động và từng cấp quản lý.”
– Căn cứ điều 20.nghị định số 219/2004/NĐ- CP có quy định:
“Điều 20. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
Căn cứ Điều 31 của Luật Kế toán, thời hạn nộp báo cáo tài chính được quy định như sau:
Đối với doanh nghiệp nhà nước:
a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý:
Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo thời hạn do Tổng công ty quy định.
Đối với các loại doanh nghiệp khác:
a) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh: phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.”
2. Bộ BCTC bao gồm:
Căn cứ thông tư 2665/CT-TTHT hướng dẫn những báo cáo phải nộp trong bộ BCTC 2015 đối với Các doanh nghiệp mở sổ sách theo quyết định 48 và Thông tư 200:
“ 3.1- Doanh nghiệp mở sổ sách kế toán theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp gồm các biểu mẫu sau:
– Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
3.2- Doanh nghiệp nhỏ và vừa mở sổ sách kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định về báo cáo tài chính gồm các biểu mẫu sau:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DNN
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
+ Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F01-DNN
Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DNN”
3. Nơi phải nộp BCTC
– Căn cứ điều 19, nghị định 219/2004/ NĐ-CP
“Điều 19. Nơi nhận báo cáo tài chính
Căn cứ Điều 31 của Luật Kế toán, nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau:
1.Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải nộp cho cơ quan thuế,
cơ quan thống kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh cùng cấp và cơ quan khác theo quy định của
pháp luật.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Đơn vị kế toán trực thuộc còn phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên.”
Kế toán Hồng Trang chúc các bạn một mùa quyết toán thành công và an toàn!
Edubelife Kế toán Hồng Trang
(ketoanhongtrang.vn)