Các trường hợp đặc biệt về Thuế và hóa đơn
1/ Trường hợp góp vốn bằng tài sản thì các bên không phải lập hóa đơn
Trường hợp góp vốn bằng tài sản thì các bên không phải lập hóa đơn nhưng phải có biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
Công văn 1596/TCT-CS của Tổng cục Thuế về hóa đơn ngày 02 tháng 5 năm 2018
2/ Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư không góp đủ số vốn điều lệ
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tỉnh Nam Định căn cứ vốn điều lệ đã góp của doanh nghiệp đối chiếu với vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với dự án đầu tư để xử lý việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Công văn 1549/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng ngày 24 tháng 4 năm 2018
3/ Hướng dẫn hoàn thuế khi DN phát sinh thuế vãng lai
Trường hợp Công ty TNHH Samsung Engineering Vietnam vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ bán trong nước, Công ty có phát sinh hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh, đã kê khai nộp thuế tại địa phương nơi phát sinh hoạt động thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở theo hướng dẫn tại Điểm 4 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước được xác định bằng (=) số thuế GTGT bán ra của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước trừ (-) số thuế GTGT đã nộp của hoạt động vãng lai ngoại tỉnh.
Công văn 1510/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng ngày 23 tháng 4 năm 2018
4/ Vướng mắc về thuế GTGT đối với Khoản tiền hỗ trợ nhận được từ Công ty bảo hiểm nhân thọ
Trường hợp Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội nhận các Khoản tiền hỗ trợ ban đầu, Khoản phát triển mạng lưới, Khoản hỗ trợ triển khai và hỗ trợ kinh doanh mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ nêu trên cho Công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam thì Khoản tiền Ngân hàng nhận được không thuộc đối tượng phải kê khai, nộp thuế GTGT. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội căn cứ theo Khoản tiền nhận được để lập chứng từ thu và kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.
Công văn 1489/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền hỗ trợ nhận được từ công ty bảo hiểm nhân thọ ngày 20 tháng 4 năm 2018
5/ Hướng dẫn kê khai thuế GTGT đối với hoạt động vãng lai
Công văn số 1489/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc trả lời ngày 20/03/2018
6/ cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh đến cơ quan thuế khai báo lại, hóa đơn có giá trị sử dụng tiếp?
Căn cứ Công văn số 1058/TCT-CS của Tổng cục thuế về việc Xử lý hóa đơn hết giá trị sử dụng ngày 29 tháng 3 năm 2018
“Trường hợp cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế (cơ quan thuế đã thực hiện trình tự thủ tục xác minh tình trạng hoạt động của cơ sở kinh doanh theo hướng dẫn tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 438/QĐ-TCT ngày 05/4/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế), cơ quan thuế đã ban hành Thông báo về việc cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh và số lượng hóa đơn còn tồn của cơ sở kinh doanh không còn giá trị sử dụng, sau đó cơ sở kinh doanh đến cơ quan thuế khai báo lại về việc cơ sở kinh doanh tiếp tục hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện hủy các số hóa đơn không còn giá trị sử dụng tại Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.”
7/ Khôi phục MST của DN sau khi đã ban hành QĐ giải thể có được thực hiện?
Căn cứ công văn số 1062/TCT-KK của Tổng cục thuế ngày 29 tháng 03 năm 2018:
“Trường hợp Công ty Liên doanh Tân Đại Lộc (MST: 0500502128) đã có Quyết định giải thể số 05/2017/QĐ-HĐQT ngày 10/08/2017 và đã gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan thuế để giải thể doanh nghiệp nhưng chưa gửi hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh là vi phạm quy định của Luật Doanh nghiệp. Đề nghị doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định.
Công ty Liên doanh Tân Đại Lộc không được khôi phục mã số thuế sau khi cơ quan thuế đã đưa về trạng thái người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Trường hợp, doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động kinh doanh trở lại thì thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp mới theo quy định.
8/ Hướng dẫn chi tiết Chính sách thuế khi thực hiện tách doanh nghiệp
Căn cứ công văn số 1063/TCT-KK của Tổng cục thuế ngày ngày 29 tháng 03 năm 2018:
“Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội: Đối với số thuế GTGT còn được khấu trừ phải chia tương ứng với giá trị tài sản được chuyển cho công ty bị tách và công ty được tách, số thuế TNDN nộp thừa được chia tách theo nghị quyết của Công ty.”
9/ Hướng dẫn chi tiết Chính sách thuế khi thực hiện sáp nhập doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động chi nhánh
Căn cứ công văn số 1064/TCT-KK của Tổng cục thuế ngày ngày 29 tháng 03 năm 2018:
- 1. Trường hợp, Công ty cổ phần dầu khí Hà Nam, mã số thuế 0700227888 (bên bị sáp nhập), sáp nhập vào Công ty Cổ phần 68, mã số thuế 0700246295 (bên nhận sáp nhập), cùng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam, ngày 18/01/2017 bên bị sáp nhập có văn bản đề nghị được chuyển toàn bộ số thuế giá trị gia tăng (GTGT) còn được khấu trừ sang bên nhận sáp nhập để chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi giải thể.
Theo quy định nêu trên, bên bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi bị sáp nhập, nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì bên nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế thay cho bên bị sáp nhập. Với đề nghị của bên bị sáp nhập về việc chuyển số thuế GTGT còn được khấu trừ của bên bị sáp nhập cho bên nhận sáp nhập để tiếp tục kê khai khấu trừ thuế, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Nam thực hiện kiểm tra, xác định nghĩa vụ thuế của bên bị sáp nhập đến thời điểm chấm dứt hoạt động, trong đó bao gồm cả số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết làm căn cứ để hai bên bàn giao nghĩa vụ thuế và làm cơ sở tiếp tục kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
- Trường hợp, Chi nhánh Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hoàn Dương mã số thuế: 0101330741-001 (sau đây gọi là Chi nhánh) chấm dứt hiệu lực mã số thuế do giải thể, người nộp thuế đã có văn bản đề nghị không hoàn trả số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp thừa. Căn cứ kết quả kiểm tra của cơ quan thuế, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Nam hướng dẫn Chi nhánh làm thủ tục chuyển số thuế GTGT còn được khấu trừ, số thuế TNDN nộp thừa về Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hoàn Dương (đơn vị chủ quản) tiếp tục kê khai, khấu trừ thuế theo quy định.
10/ Hướng dẫn chi tiết “Khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất trả cho chủ hàng nước ngoài.?
Căn cứ công văn số 3761/BTC-CST của Tổng cục thuế ngày ngày 02 tháng 04 năm 2018:
“1. Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào: trường hợp trong giai đoạn từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018, Công ty nhập khẩu 02 máy làm phôi chai nhựa (Hypet 300 4.0 P100/120 EE120 S/N:7565455 và Hypet 300 4.0 P100/120 EE120 S/N: 7565456) và 01 bộ hệ thống máy sấy hạt nhựa, tuy nhiên do nhu cầu thị trường thay đổi, Công ty đã xuất trả các hàng hóa này cho các chủ hàng nước ngoài. Công ty có tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất trả, biên bản thỏa thuận trả hàng hóa, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì đây là hình thức thanh toán bù trừ công nợ nên đáp ứng được điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ số thuế GTGT đã nộp tại khâu nhập khẩu cửa hàng hóa đã xuất trả chủ hàng nước ngoài.
- Về hoàn thuế GTGT: Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC” b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty thương mại A nhập khẩu 500 chiếc điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc điều hòa này sang Campuchia thì Công ty thương mại A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp trong giai đoạn từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018, Công ty nhập khẩu hàng hóa sau đó tái xuất trả chủ hàng nước ngoài thì không thuộc diện được hoàn thuế GTGT.
11/ Hướng dẫn chi tiết hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Căn cứ công văn số 1136/TCT-CS của Tổng cục thuế ngày ngày 03 tháng 04 năm 2018:
“Tại ví dụ 29 khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án xây dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội kiểm tra tình hình thực tế tại Công ty TNHH MTV TNHH Haseko HimlamBC, trường hợp Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản, thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định và đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty thì không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.
12/ / Hướng dẫn chi tiết về thuế GTGT đối với mặt hàng bã (như bã đậu nành, bã hèm bia, bã sắn) làm thức ăn chăn nuôi,
Căn cứ công văn số 1165/TCT-CS của Tổng cục thuế ngày ngày 05 tháng 04 năm 2018:
Về chính sách thuế đối với mặt hàng bã (như bã đậu nành, bã hèm bia, bã sắn) làm thức ăn chăn nuôi, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ đã quy định: “thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Về chính sách thuế đối với thức ăn chăn nuôi, ngày 4/11/2015, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có công văn số 4583/TCT-CS gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (bản photocopy công văn đính kèm).
Ngày 4/10/2016, Bộ Tài chính đã có công văn số 15771/BTC-CST trả lời doanh nghiệp tư nhân Hòa Thắng về chính sách thuế GTGT đối với mặt hàng bã hèm bia