Quy định mới trong quyết toán thuế năm 2016
Để hỗ trợ các DN trong thời điểm quan trọng của công tác quyết toán thuế và lập BCTC năm 2016, TT kế toán Hồng Trang trân trọng chia sẻ một số thông tin pháp luật rất hữu ích
1/ Xác định kết chuyển lỗ, tính thuế TNDN năm 2016
2/ Hướng dẫn hoàn thuế GTGT chưa khấu trừ hết 12 tháng
3/ Chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
4/ Chú ý về Đơn vị tiền tệ rút gọn; Tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử khi lập BCTC năm 2016
5/ Tiêu chuẩn Kế toán trưởng, người phụ trách kế toán mới
6/ Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn TP Hà Nội:
Nội dung chi tiết:
A/ Về Thuế TNDN
Tổng cục Thuế đã có công văn số 327/TCT-DNL ngày 24/01/2017 hướng dẫn xác định kết chuyển lỗ, tính thuế TNDN. Theo đó, doanh nghiệp được chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
B/ Thuế GTGT
- Hướng dẫn hoàn thuế GTGT chưa khấu trừ hết 12 tháng liên tục trong giai đoạn chuyển tiếp để thực hiện Luật số 106/2016/QH13 và khai bổ sung hoàn thuế GTGT trên hồ sơ khai thuế.
Tổng cục Thuế đã có công văn số 373/TCT-KK ngày 06/02/2017 hướng dẫn hoàn thuế GTGT chưa khấu trừ hết 12 tháng liên tục trong giai đoạn chuyển tiếp để thực hiện Luật số 106/2016/QH13 và khai bổ sung hoàn thuế GTGT trên hồ sơ khai thuế, với một số nội dung đáng lưu ý như sau:
– Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế đối với:
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế giá trị gia tăng (GTGT) chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý III/2016 (kê khai theo quý), nếu đáp ứng hướng dẫn tại khoản 1, Điều 18, Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
+ Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung chưa đúng hướng dẫn của công văn số 4943/TCT-KK nhưng không sai số thuế còn được khấu trừ, không làm sai số thuế đề nghị hoàn (người nộp thuế không khai vào chỉ tiêu điều chỉnh tăng, giảm số thuế GTGT đầu vào của các kỳ trước mà khai vào chỉ tiêu số còn khấu trừ kỳ trước chuyển qua hoặc điều chỉnh vào số thuế GTGT phát sinh trong kỳ) và đáp ứng đầy đủ các quy định về khấu trừ, hoàn thuế.
– Không hoàn thuế đối với trường hợp tại hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 6/2016 (kê khai theo tháng), hoặc kỳ tính thuế quý 2/2016 (kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh không đề nghị hoàn số thuế GTGT đầu vào lũy kế chưa khấu trừ hết, đồng thời đã kê khai khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế tháng 7/2017 hoặc kỳ tính thuế quý II/2016. Tuy nhiên, cơ sở kinh doanh được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của các kỳ tiếp theo.
- Kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Tổng cục Thuế đã có công văn số 06/TCT-CS ngày 03/01/2017 hướng dẫn về chính sách thuế GTGT. Theo đó, trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ đến khi thanh toán thực tế, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán thực tế.
C/ Vấn đề khác có liên quan:
- Nghị định hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Kế toán:
Ngày 30/12/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán 2015 về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới và tổ chức nghề nghiệp về kế toán. Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn cho cả lĩnh vực kế toán nhà nước và cho hoạt động kinh doanh.
Một số điểm mới của Nghị định 174/2016/NĐ-CP như sau:
– Đơn vị tiền tệ rút gọn: doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất từ báo cáo tài chính của các công ty con, đơn vị kế toán trực thuộc nếu có ít nhất 1 chỉ tiêu trên báo cáo có từ 9 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng), có từ 12 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng (1.000.000 đồng), có từ 15 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng (1.000.000.000 đồng). Nghị định 129/2004/NĐ-CP chỉ cho phép sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng và triệu đồng. Đơn vị kế toán khi công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn.
– Chứng từ kế toán: doanh nghiệp được phép chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán tuy nhiên cần phải đảm bảo đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Kế toán 2015 và phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam không cần phải dịch toàn bộ nội dung mà chỉ cần dịch các nội dung chủ yếu ra tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài liệu liên quan khác của đơn vị kế toán không bắt buộc phải dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử: Chứng từ kế toán và sổ kế toán được lưu trữ trên phương tiện điện tử thì không phải in ra giấy để lưu trữ. Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm toán, doanh nghiệp phải có trách nhiệm in ra giấy các tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện tử, ký xác nhận của người đại diện theo pháp Luật hoặc kế toán trưởng (phụ trách kế toán) và đóng dấu (nếu có áp dụng con dấu).
2. Kế toán trưởng, người phụ trách kế toán:
Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm, đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng. Trước đây tại Nghị định 129/2004/NĐ-CP quy định chỉ VPĐD của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác không bắt buộc phải bố trí người làm kế toán trưởng mà được phép cử người phụ trách kế toán.
Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định phụ trách kế toán phải có một số tiêu chuẩn giống như kế toán trưởng được quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật kế toán. Một trong các tiêu chuẩn của phụ trách kế toán là có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định 174/2016/NĐ-CP có hiệu lực thì người được bố trí làm phụ trách kế toán trước ngày Nghị định 174/2016/NĐ-CP có hiệu lực phải đảm bảo có chứng chỉ kế toán trưởng. Nghị định 129/2004/NĐ-CP trước đây không quy định các tiêu chuẩn cho phụ trách kế toán.
– Kế toán đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác, nhà thầu nước ngoài: VPĐD của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác được vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp để mở sổ kế toán phục vụ việc theo dõi, ghi chép và xác định nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. Trước đây, VPĐD của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác được miễn lập và nộp báo cáo tài chính.
Đối với nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú này không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thì cơ sở thường trú hoặc cư trú này được lựa chọn áp dụng đầy đủ hoặc một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và phải thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn TP Hà Nội:
Ngày 23/02/2017, liên ngành Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước Hà Nội đã có hướng dẫn số 1353/HD-LN để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn TP Hà Nội. Theo đó, hướng dẫn quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan đăng ký đất đai, cơ quan thuế, kho bạc và người sử dụng đất.